Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Evans (DD-552) |
Đặt tên theo | Chuẩn đô đốc Robley D. Evans |
Xưởng đóng tàu | Gulf Shipbuilding Corporation, Chickasaw, Alabama |
Đặt lườn | 21 tháng 7 năm 1941 |
Hạ thủy | 4 tháng 10 năm 1942 |
Người đỡ đầu | bà C. E. Isherwood |
Nhập biên chế | 11 tháng 12 năm 1943 |
Xuất biên chế | 7 tháng 11 năm 1945 |
Xóa đăng bạ | 28 tháng 11 năm 1945 |
Danh hiệu và phong tặng | |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 11 tháng 2 năm 1947 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Fletcher |
Kiểu tàu | Tàu khu trục |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 376 ft 5 in (114,73 m) (chung) |
Sườn ngang | 39 ft 08 in (12,09 m) (chung) |
Mớn nước | 13 ft 9 in (4,19 m) (đầy tải) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 36 kn (41 mph; 67 km/h) |
Tầm xa | 6.500 nmi (12.000 km) ở tốc độ 15 kn (17 mph; 28 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 336 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|
USS Evans (DD-552) là một tàu khu trục lớp Fletcher được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Chuẩn đô đốc Robley D. Evans (1846–1912) người tham gia cuộc Nội chiến Hoa Kỳ và Chiến tranh Tây Ban Nha-Hoa Kỳ. Nó hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, xuất biên chế năm 1945 và bị bán để tháo dỡ năm 1947. Nó được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống cùng năm Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.